VIÊM ỐNG TAI NGOÀI

Thứ hai - 29/08/2022 02:47
Viêm ống tai ngoài là tình trạng viêm cấp hoặc mạn tính gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh còn có thể xảy ra do môi trường ô nhiễm hoặc thói quen ngoáy tai bằng dụng cụ không sạch làm trầy xước lớp da bảo vệ ống tai tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm xâm nhập gây viêm.
Viêm ống tai ngoài
Viêm ống tai ngoài
VIÊM ỐNG TAI NGOÀI
1. Cấu trúc ống tai ngoài – một số điểm cần lưu ý
1.1. Cấu trúc:
      Tai ngoài gồm loa tai và ống tai ngoài. Loa tai cấu tạo bằng sụn và da, có chức năng đón nhận âm thanh. Ống tai ngoài cấu tạo 1/3 ngoài là sụn - 2/3 trong là xương, có chức năng dẫn âm thanh đến màng nhĩ.
1.2. Đặc điểm cấu trúc của ống tai ngoài góp phần phát triển viêm ống tai ngoài
       Ống tai ngoài là 1 cái túi bằng da duy nhất của cơ thể. Ống tai ngoài ấm, tối và dễ bị  ẩm là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn và nấm phát triển. 
       Ống tai ngoài không thẳng mà gấp khúc tại vị trí tiếp giáp giữa phần sụn và phần       xương, làm cản trở sự thoát ra của các chất tiết, dị vật… góp phần  vào cơ chế bệnh sinh  của viêm ống tai.
       Da ống tai rất mỏng, 1/3 ngoài bao phủ lên sụn, 2/3 còn lại là phủ lên nền xương nên ống tai rất dễ bị chấn thương. 
1.3. Cơ chế bảo vệ tự nhiên của da ống tai ngoài giúp tránh viêm ống tai ngoài
       Ráy tai:  là chất sáp màu vàng được bài tiết ra từ da ống tai ngoài, tiếng Anh gọi là Cerumen, nó tạo ra 1 lớp áo có tính acid chứa lysozyme và các chất khác có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm. Chất Cerumen giàu lipid có tính kỵ nước, ngăn không cho nước thấm vào da và gây ra mồ hôi. Khi quá ít Cerumen có thể khiến ống tai bị nhiễm trùng, nhưng khi Cerumen quá nhiều hoặc quá nhớt cũng có thể dẫn đến tắc nghẽn, giữ nước, các mảnh vụn, dị vật…gây nhiễm trùng. 
     Da của ống tai ngoài có hoạt tính di trú (chuyển động) và không bong vảy nên có thể mang theo bất kỳ mảnh vụn nào từ màng nhĩ, ống tai ra ngoài.
     Do đó việc vệ sinh ống tai là không cần thiết. Những người mà hay ngoáy tai bằng móng tay hoặc là dùng tăm bông ở trẻ em có thể làm tổn thương cơ chế di trú của da ống tai dẫn đến xu hướng hình thành ráy tai và gây viêm ống tai ngoài.
      Một vài người mà da ống tai ngoài của họ không có hoạt tính di trú thì rất dễ bị những đợt viêm ống tai ngoài. Khi đó, ống tai có xu hướng trở lên bị bít tắc bởi bụi bẩn và ráy tai. Trong những trường hợp như thế thì cần phải làm sạch ống tai. Sự dị trú của lớp biểu bì ống tai cũng trở nên bất thường ở những người có chứng dày sừng. Trong bệnh này, những tế bào biểu mô sừng hóa bị tích tụ và hình thành một khối lớn ở trong lòng ống tai, gây ra tình trạng ăn mòn ống tai xương. 
2.Nguyên nhân gây bệnh viêm ống tai ngoài
2.1. Nguyên nhân
      Vi khuẩn: là nguyên nhân chủ yếu gây viêm ống tai ngoài, thường gặp là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh.
      Nấm: chiếm khoảng 10% căn nguyên gây viêm ống tai ngoài, trong đó phổ biến nhất là nấm Aspergillus (chiếm 80-90% các trường hợp), tiếp theo là candida.
Bệnh lý da liễu khác không do nhiễm trùng: bệnh chàm, vảy nến, viêm da tiết bã, mụn…
2.2. Yếu tố thuận lợi
      Có nhiều cơ chế để hình thành bệnh, nhưng phổ biến nhất là độ ẩm quá cao làm tăng độ pH và loại bỏ cerumen. Khi lớp cerumen bảo vệ bị loại bỏ, các mảnh vụn keratin sẽ hấp thụ nước, tạo ra môi trường nuôi dưỡng vi khuẩn và nấm phát triển. Độ ẩm cao do bơi lội, mồ hôi, nhiệt độ môi trường cao, loại bỏ lớp cerumen
Chấn thương ống tai, cho các vật thể lạ vào ống tai: bông băng, móng tay, máy trợ thính, nút tai nghe...
3.Triệu chứng bệnh viêm ống tai ngoài

 
Hình ảnh Viêm ống tai ngoài do vi khuẩn

Hình ảnh Viêm ống tai ngoài do nấm

Hình ảnh Viêm ống tai ngoài do các bệnh lý da liễu
3.1. Viêm ống tai ngoài do vi khuẩn
       Toàn thân: Có thể có sốt hoặc không. Sưng hạch sau tai hoặc góc hàm
      Cơ năng: Triệu chứng của viêm ống tai ngoài do vi khuẩn có xu hướng dữ dội hơn so với các nguyên nhân khác.
      - Đau tai: cảm giác khó chịu ở tai có thể từ ngứa đến đau dữ dội, trầm trọng hơn là đau tăng khi chạm vào tai, cả khi nhai, khi há miệng.
      - Ù tai, khó nghe: tình trạng viêm gây sưng nề, đủ làm chít hẹp, bít tắc ống tai, bệnh nhân có thể cảm thấy đầy tai, ù tai, giảm hoặc mất thính lực.
      - Chảy dịch tai: dịch mủ chảy ra ngoài bệnh nhân quan sát được hoặc đọng lại sát màng nhĩ làm bệnh nhân cảm giác ù tai.                             
       Thực thể:
      - Có thể thấy nổi hạch góc hàm hoặc sau tai bên ống tai viêm.
      - Kéo vành tai hoặc ấn bình tai bên ống tai bị viêm: bệnh nhân đau dữ dội.
      - Nội soi tai:
     + Ống tai: trường hợp viêm nhẹ ống tai chỉ sung huyết đỏ, nặng hơn sẽ thấy ống tai sưng nề, chít hẹp tùy mức độ, có thể bít tắc hoàn toàn không thể đưa ống nội soi vào để kiểm tra. Có thể có nhọt ở ống tai.
     + Mủ: có thể thấy mủ chảy ra ngoài cửa tai, đọng trong ống tai hoặc sát màng nhĩ, mủ có thể màu trắng, vàng hoặc xanh, mủ lẫn với ráy tai
     + Màng nhĩ: khi ống tai chưa bị chít hẹp nhiều vẫn thấy màng nhĩ bình thường.
3.2. Viêm ống tai ngoài do nấm
        Nấm được xác định trong khoảng 10% các trường hợp viêm tai ngoài. Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là Aspergillus (80 đến 90% các trường hợp), tiếp theo là Candida. Theo cổ điển, nhiễm nấm là kết quả của việc điều trị kéo dài bệnh viêm tai ngoài do vi khuẩn làm thay đổi hệ thực vật của ống tai. Do đó, nhiễm trùng hỗn hợp vi khuẩn và nấm là rất phổ biến. Tuy nhiên, đôi khi nấm là tác nhân gây bệnh chính trong bệnh viêm tai ngoài, đặc biệt là khi có độ ẩm hoặc nhiệt độ quá cao.
       Toàn thân: thường không có triệu chứng gì
       Cơ năng: Triệu chứng chủ yếu là ngứa và cảm giác đầy tai. Ngứa có thể khá dữ dội, dẫn đến gãi và làm tổn thương thêm lớp biểu bì ống tai. Ù tai cũng là triệu chứng thường gặp. 
       Thực thể: Nội soi tai thấy tổ chức nấm màu xám đen hoặc chấm vàng, hoặc tổ chức nấm màu trắng bám trên thành ống tai, hoặc trên lớp ráy tai.
3.3. Viêm ống tai ngoài do các bệnh lý da liễu khác
      Các bệnh hệ thống
     - Các bệnh toàn thân có thể gây viêm tai ngoài bao gồm: viêm da dị ứng, bệnh vẩy nến, viêm da tiết bã, mụn trứng cá và lupus ban đỏ.
     - Thường có tiền sử gia đình và các đợt tái phát.
     - Triệu chứng:
    +Thương tổn thường xảy ra ở ống tai ngoài và các nơi khác trên cơ thể, đặc biệt là đầu và cổ. Ngứa là triệu chứng phổ biến nhất.
    + Các biểu hiện ở ống tai ngoài có thể từ ban đỏ nhẹ và đóng vảy của viêm da dị ứng, đến vảy dày đặc, dính của bệnh vẩy nến, cho đến những ổ viêm khu trú của mụn trứng cá.
     Bệnh địa phương
     - Viêm ống tai ngoài có thể liên quan với tình trạng: Viêm da tiếp xúc, kích ứng hoặc dị ứng.
     - Triệu chứng:
     + Các dạng dị ứng thường biểu hiện cấp tính với các tổn thương ban đỏ, ngứa, phù nề và tiết dịch, trong khi viêm da tiếp xúc thường khởi phát âm ỉ hơn với hiện tượng lichen hóa. Cả hai loại đều có thể có tình trạng bội nhiễm vi khuẩn.
     + Viêm da tiếp xúc ở ống tai có thể do mọi chất kích ứng tại chỗ, bao gồm thuốc chống nhiễm trùng tại chỗ, thuốc gây tê tại chỗ và các chế phẩm bôi ngoài da khác. Nó cũng có thể liên quan đến việc sử dụng máy trợ thính và nút bịt tai.
4. Chẩn đoán
      Lâm sàng: là chủ yếu trong chẩn đoán
      Xét nghiệm: soi tìm nấm, làm định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ
      Chụp cắt lớp vi tính trong một số trường hợp
5. Các biện pháp điều trị bệnh viêm ống tai
      5.1. Viêm ống tai ngoài do vi khuẩn
      Điều trị tại chỗ:
     - Làm sạch ống tai
     - Nhỏ tai bằng các dung dịch kháng khuẩn như: Ciprofloxacin, Ofloxacin, Polymycin…, nhỏ 5-7 ngày. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng hơn, có thể phải điều trị từ 10 đến 14 ngày
     - Làm ấm lọ thuốc nhỏ tai trong tay trước khi nhỏ vào tai sẽ giúp giảm thiểu chóng mặt. Có thể sử dụng một nút bông nhỏ được làm ẩm với thuốc nhỏ tai để giúp giữ thuốc trong tai
     - Việc bổ sung steroid vào thuốc nhỏ tai có thể làm giảm viêm và phù nề ống tai và giải quyết các triệu chứng nhanh chóng hơn, nhưng không phải tất cả các nghiên cứu đều cho thấy lợi ích. Ngoài ra, steroid tại chỗ có thể là một chất gây mẫn cảm tại chỗ nên cần cân nhắc sử dụng trong trường hợp cần thiết
     - Trường hợp ống tai bị sưng tấy nhiều làm chít hẹp, khi đó cần đặt 1 bấc vải (Meches) vào ống tai và nhỏ thuốc từ ba đến bốn giờ một lần. Meches tai giúp những giọt thuốc được dẫn vào sâu trong ống tai. Cần làm sạch ống tai, thay meches và soi lại kiểm tra sau mỗi 24 - 48 giờ cho đến khi không cần dùng meches nữa. Đó là khi sưng tấy đã giảm đi, đủ để có thể nhỏ thuốc trực tiếp vào ống tai
      Điều trị toàn thân:
     - Kháng sinh:
     + Kháng sinh đường uống hiếm khi cần thiết, nhưng sẽ cần sử dụng trong các trường hợp: viêm ống tai ngoài dai dẳng; viêm ống tai ngoài có kèm theo viêm tai giữa; tổn thương viêm lan rộng tại chỗ (viêm tấy lan tỏa) hoặc toàn thân (Sốt trên 38.3 độ, đau tai dữ dội, nổi hạch vùng cổ). Cuối cùng, cũng nên cân nhắc việc bắt đầu sử dụng kháng sinh đường uống sớm ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch bị tổn hại như người mắc bệnh tiểu đường, người dùng corticoid toàn thân hoặc những người có bệnh viêm da mãn tính tiềm ẩn
     + Các kháng sinh được sử dụng: cephalosporin, penicilin kháng penicilinase và fluoroquinolon
     + Thường sử dụng đường uống nhưng nếu bệnh nhân đang trong tình trạng nhiễm độc hoặc nhiễm trùng không đáp ứng với điều trị bằng kháng sinh đường uống, đặc biệt khi có biểu hiện đau dữ dội và có mô hạt trong ống tai (biểu hiện của viêm tai ngoài hoại tử) thì nên sử dụng kháng sinh đường tiêm
     - Thuốc giảm đau: nếu bệnh nhân đau nhiều, các thuốc giảm đau như NSAID có thể cần sử dụng trong 24 đến 48 giờ đầu tiên
5.2. Viêm ống tai ngoài do nấm
       Làm sạch ống tai, lấy hết tổ chức nấm và dùng thuốc chống nấm tại chỗ.
     - Thuốc nhỏ axit hóa, 3-4 lần/ngày, trong 5-7 ngày thường là đủ để hoàn tất quá trình điều trị
     - Nếu tình trạng viêm tai ngoài do nấm không thuyên giảm, có thể sử dụng dung dịch clotrimazole 1% (Lotrimin)
     - Nếu màng nhĩ bị thủng, nên dùng dung dịch tolnaftate 1% (Tinactin) để ngăn ngừa độc tính trên tai
      Trường hợp nhiễm Aspergillus đề kháng với clotrimazole có thể cần phải sử dụng itraconazole đường uống
5.3. Viêm ống tai ngoài do các bệnh lý da liễu khác
      Bệnh hệ thống
     - Kiểm soát tốt bệnh hệ thống sẽ làm giảm triệu chứng ở ống tai ngoài
     - Ngoài ra, viêm tai ngoài do tất cả các bệnh này, ngoại trừ mụn trứng cá, sẽ đáp ứng với steroid tại chỗ liều thấp. Tuy nhiên, steroid có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của vi khuẩn hoặc nấm ở những bệnh nhân có làn da đã bị tổn thương. Do đó, một chất axit hóa thường được thêm vào. Mụn trứng cá thường sẽ đáp ứng tốt với kem bôi benzoyl peroxide và dung dịch kháng sinh. Viêm da tiết bã ở tai ngoài có thể được điều trị bằng dầu gội thuốc dùng cho da đầu
      Bệnh địa phương
     - Quan trọng nhất là xác định và loại bỏ chất gây kích ứng, dị ứng
     - Thuốc: Sử dụng Steroid tại chỗ, dung dịch otic của Burow với 2% axit axetic, thường được thêm vào để ngăn ngừa nhiễm trùng thứ cấp, tái hoạt hóa da, làm khô các tổn thương và loại bỏ các lớp vảy
     - Steroid toàn thân và thuốc kháng histamine có thể cần thiết khi có phản ứng dị ứng nghiêm trọng
6. Phòng ngừa bệnh viêm ống tai
      Những người thường xuyên bơi lội nên sử dụng mũ tắm trùm kín đầu để bảo vệ tai khỏi nước vào.
      Sau khi tắm hoặc bơi lội, nên làm khô ống tai ngoài bằng máy sấy tóc ở chế độ nhiệt thấp nhất.
     Cần tránh các thao tác trên da của ống tai ngoài (chẳng hạn như gãi hoặc làm sạch quá kỹ). Vì bất cứ khi nào ống tai ngoài được làm sạch và loại bỏ lớp cerumen, nó sẽ trở nên dễ bị nhiễm trùng hơn.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây